Papain là một loại enzyme phân giải protein có trong đu đủ. Quả đu đủ được cho là có chứa một số enzyme phân giải protein, bao gồm papain, chymopapain A, chymopapain B và peptidase A. Nó cũng có trong lá, rễ và nhựa cao su của cây đu đủ. Papain – Chiết xuất từ quả Đu Đủ (Papain – Carica Papaya extract) ứng dụng trong sản xuất dược và thực phẩm chức năng là nguyên liệu có dạng bột màu trắng ngà đến sáng, hàm lượng 1000TU/mg. Cùng Mela đi vào tìm hiểu ngay về Chiết xuất Đu Đủ!
Thông tin về quả Đu Đủ
Đu đủ là một loại trái cây có nguồn gốc từ cây Carica thường được tìm thấy ở vùng biển Caribbean. Cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới của châu Mỹ và được trồng ở Mexico vài thế kỷ trước. Chúng xuất hiện trong các nền văn hóa cổ đại Mesoamerican.
Đặc điểm
- Cây đu đủ cao từ 3 đến 7m, thân thẳng, đôi khi có phân nhánh. Vỏ mang rất nhiều sẹo của cuống lá.
- Lá mọc so le ở ngọn cây, phiến lá to rộng chia làm 6-9 thùy, thùy hình trứng nhọn, mép có răng cưa không đều, cuống lá rỗng và dài 30-50cm. Hoa trắng nhạt hay xanh nhạt, khác gốc.
- Hoa đực mọc ở kẽ lá thành chùy có cuống rất dài. Hoa cái có tràng dài hơn tràng của hoa đực, mọc thành chùy ở kẽ lá.
- Quả thịt, hình trứng to, dài 20-30cm, đường kính 15-20cm. Thịt quả dày, lúc đầu có màu xanh lục, sau ngả màu vàng cam. Trong ruột quả có rất nhiều hạt đen to bằng hạt tiêu, xung quanh có lớp nhầy.
Nguồn gốc địa lý và khu vực phát triển
Nó có nguồn gốc từ miền nam Mexico, Trung Mỹ và bắc Nam Mỹ. Ngày nay, nó được trồng ở hầu hết các quốc gia có khí hậu nhiệt đới như Brazil, Ấn Độ, Nam Phi, Sri Lanka và Philippines.
Lịch sử tiêu thụ
Loại quả này có rất nhiều tên gọi khác nhau như: Papol \ Guslabu (Sinhalese), mamão, fruta bomba (Cuba), lechosa (Venezuela, Puerto Rico, Philippines và Cộng hòa Dominican) và papaw (tiếng Anh của người Sri Lanka).
Cây Carica khá nhỏ và có một thân duy nhất, chiều cao từ 5 đến 10 mét. Nó có những chiếc lá lớn có đường kính từ 50 đến 70 cm.
Những bông hoa có hình dạng tương tự như hoa của Plumeria, nhưng nhỏ hơn và nhiều sáp hơn. Chúng mọc trên nách của lá, quả dài 15-45 cm và đường kính 10-30 cm.
Quả chín sẽ mềm (như quả bơ chín hoặc mềm hơn một chút) và vỏ của nó chuyển từ màu xanh hổ phách sang màu cam. Hương vị của nó khá giống với dứa và đào.
Quả đu đủ giàu một loại enzyme gọi là papain; một protease rất hữu ích trong việc làm mềm thịt và các protein khác. Ngoài ra nó còn có tác dụng phá vỡ các sợi thịt dai trong nấu ăn, được sử dụng trong hàng ngàn năm bởi người Mỹ bản địa.
Tiêu dùng phổ biến hiện nay
Quả đu đủ chín thường được ăn sống, sau khi bỏ vỏ và hạt. Đu đủ xanh chưa chín thường được làm các món cà ri, salad, và món hầm sau khi đã được nấu chín.
Tại các thị trường ngày nay, papain (là môt loại enzym có chứa trong đu đủ) được thêm vào các chất làm mềm thịt và được bán ở dạng viên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa.
Khi thu hoạch đu đủ chưa chín, nó tiết là một chất dịch mủ gọi là chất lỏng latex. Chất lỏng này có thể gây ra phản ứng dị ứng ở một số người.
Hạt đu đủ màu đen có thể ăn được và có vị cay. Chúng đôi khi được nghiền nát và được sử dụng thay thế cho hạt tiêu đen. Lá non của cây thường được hấp và ăn như rau bina ở một số vùng của Châu Á.
Thành phần dinh dưỡng có trong quả đu đủ
Chúng chứa vitamin A, C, E và K cũng như folate, kali và chất xơ
Quả đu đủ cũng chứa enzyme papain và một loại alkaloid chống giun sán có tên là Carpaine, cả hai đều có thể gây nguy hiểm khi dùng liều cao.
Ngoài ra, việc ăn quá nhiều đu đủ khiến lòng bàn tay và lòng bàn chân có màu vàng. Tình trạng này, được gọi là carotenemia, cũng xảy ra khi ăn quá nhiều cà rốt và vô hại.
Thông tin dinh dưỡng của Đu Đủ
Tương tự như các loại trái cây khác, đu đủ tốt cho sức khỏe khi thêm vào chế độ ăn uống cân bằng và tương đối ít calo, theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ . Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), một quả đu đủ nhỏ – khoảng 157 gram (g) – chỉ có 68 calo.
Các thành phần dinh dưỡng khác cho đu đủ:
- 2,7 g chất xơ, hoặc 10 phần trăm DV
- 31 miligam (mg) canxi, hoặc 3,1 phần trăm DV
- 33 mg magiê, 8 phần trăm DV
- 286 mg kali, 6,08 phần trăm DV
- 0,13 mg kẽm, 0,9 phần trăm DV
- 95,6 mg vitamin C, 106,2 phần trăm DV
- 58 microgam (mcg) folate, 14,5 phần trăm DV
- 1.492 đơn vị quốc tế (IU) vitamin A, 30 phần trăm DV
- 0,47 mg vitamin E, 2,4 phần trăm DV
- 4,1 mcg vitamin K, 5,1, phần trăm DV
Thành phần hóa học có trong Đu Đủ
Quả đu đủ chín chứa chừng 90% nước, các chất đường trong đó chủ yếu là glucoza 8,5%, một ít protêin, chất béo, một ít muối vô cơ (canxi, photpho, sắt); vitamin a, b và c.
- Năm 1946, solano sancedo đã nghiên cứu quả đu đủ ở Châu Mỹ thấy: axit toàn bộ 7%, axit bay hơi 1,3%, axit không bay hơi 6,1%, nước 64%, xenluloza 0,9-11%; đường 4,3-7% chất có nitơ (nx0,65) 0,6-0,86%; prôtêin tinh chế 0,35%-0,64%. Không phải protin 0,035%; pro-tein tiêu hóa được 0,38-0,47%; photpho 0,223%; canxi 0,245%; magiê, sắt, thiamin, riboflavin và vitamin C.
Quả đu đủ xanh và các bộ phận khác của cây như thân, rễ, lá đều chứa một chất nhựa mủ (latex) nhiều nhất ở quả xanh. Một quả xanh cho chừng 4% trọng lượng nhựa mủ. Một cây cho khoảng 100g nhựa trong 1năm. Cần lấy nhựa khi quả còn ở trên cây: dùng dao hay răng lược vạch những đường dọc trên quả (đừng vạch sâu quá) hứng lấy nhựa đã chảy ra phơi khô ở nhiệt độ 50-60o. Trong quả chín chất nhựa mủ không còn nữa mà chỉ còn thứ nhựa (résine) màu vàng đỏ. Quả chín nhựa chóng chín hơn, nhưng hạt gieo không, mọc.
Trong nhựa mủ có men papain, chất cao su, chất nhựa, các axit amin: leuxin, tyrosin, chất béo, axit malic và men thủy phân, chất mỡ, chất men papain có tác dụng làm tiêu hóa các chất thịt, protit để giải phóng các axit amin như glycocola, alanin, acginin, tryptophan.
- Men papain tan trong nước (1 thể tích nước), bị cồn làm kế tủa, cho các phản ứng của anbumin (phản ứng biurê).
- Trong men papain có tác giả thấy rất nhiều men peroxydaza, một ít men lipaza
- Men papain không để dành được lâu. Sau 7 năm, men papain có thể mất tính chất làm tiêu prôtit. Người ta đã kết tinh được papain. Thành phần cấu tạo papain có 52,1% c; 7,12% h; 15%n và 1,2% s.
Trong lá, quả và hạt(chủ yếu ở lá) có một chất acaloit đắng gọi là cacpain và chất glocoxit gọi là cacpozit.
- Công thức cacpain đã được xác định như sau:
- Cacpain kết tinh dưới dạng khối lăng trụ đơn tà (prisme monoclinique) chảy ở 121o, không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ.
- Tác dụng của cacpain gần như digitalin là một thuốc mạnh tim.
Trong hạt và các bộ phận khác người ta còn thấy các tế bào chứa myrozin và các tế bào khác chứa chất kali myronat. Khi giã hạt với nước, hai chất đó tiếp xúc với nhau sẽ cho tinh dầu chứa mùi diêm sinh, hắc, giống chất isothyoxyanat allyl.
Trong rễ người ta thấy nhiều kali myronat, trong lá nhiều myrozin, trong vỏ hạt nhiều myrozin và không có kali myronat.
- Theo hooper ht5 đu đủ có 26,3% dầu; 24,3% chất anbuminôit; 17% sợi; 15,5 hydrat cacbon; 8,8% tro và 8,2% nước.
Tác dụng dược lý của Đu Đủ
Men papain có tác dụng như men pepsin của dạ dày và nhất là giống men trypsin của tụy tạng trong sự tiêu hóa các chất thịt.
Nó làm một số vi trùng gram dương và gram âm ngừng phát triển. Những vi trùng như staphyllococ, vi trùng thương hàn rất nhạy cảm đối với tác dụng của papain (Ann. Inst. Pasteur 77. 208-1949).
- Papain còn có tác dụng làm đông sữa và có tác dụng làm giảm độc đối với toxin và toxanbumin: 18mg papain trong dung dịch 2% trung tính được 10mg rixin là chất độc trong hạt thầu dầu (=10 liều độc rixin), 2mg papain trung tính được 4 liều độc của toxin uống ván và 10 liều độc của toxin yếu hầu. Papain còn trung tính được độ độc của ancaloit nư 12,5g papain trung tính được một liều độc của stricnin = 2,5mg.
Nhựa đu đủ được coi là vị thuốc giun ở nhiều nơi. Nó tác dụng trên giun đũa, giun kim, sán lợn (trichine) nhưng không tác dụng đối với giun móc (ankylostom). Tuy nhiên cấn chú ý cẩn thận: lợn ăn lá đu đủ để tẩy giun thường bị xuống cân, khó vỗ béo trở lại.
- Chất cacpain làm chậm nhịp tim, có người đã dùng thay thế thuốc chữa tim digitalis.
- Gần đây, người ta đã phát hiện thấy hạt đu đủ có tính chất kháng sinh mạnh.
Giới thiệu về Chiết xuất Đu Đủ
Chiết xuất đu đủ có nguồn gốc từ quả của cây đu đủ Trung Mỹ. Nó có rất nhiều lợi ích cho làn da và tóc, là một nguồn giàu các chất dinh dưỡng chống oxy hóa như carotenes, vitamin C và flavonoid; các vitamin B, folate và axit pantothenic; và các khoáng chất, kali và magiê.
Papain là một enzyme có nguồn gốc từ thực vật – Enzyme Cystein Protease được trích li từ nhựa cây đu đủ.
Đây là Enzyme có tính đặc hiệu cơ chất rộng, nó có thể thủy phân hầu hết các liên kết Peptid trừ các liên kết với Proline và với Acid Glutamic có nhóm –COOH tự do.
Enzyme Papain có thể chịu được nhiệt độ khá cao, nhiệt độ tối ưu trong hoạt động khoảng từ 60 độ C đến 70 độ C. Ở dạng dung dịch, Papain bị mất hoạt tính sau 30 phút ở 82,5 độ C.
Enzyme Papain chiết xuất từ đu đủ, Enzyme Papain trong đu đủ chứa hàm lượng khá cao, đặc biệt Enzyme Papain trong nhựa đu đủ có nhiều tác dụng hỗ trợ trị bệnh, cải thiện sức khỏe.
Enzyme papain ra đời như thế nào ?
Vào năm 1873, G.C.Roy – người lần đầu tiên nghiên cứu về hoạt động của Papain và được công bố trên bài báo trên Tạp chí Y khoa Calcutta. Đến cuối thế kỷ 19, cái tên Papain xuất hiện, Wurtz và Bouchut là người đặt tên cho enzyme này. Khi đó, Papain mới chỉ được biết đến như là một chất có hoạt tính phân giải protein.
Trong suốt những năm 1950 – 1960, nhờ các kỹ thuật tinh chế và tách chiết đã được cải tiến nhiều, Papain tinh khiết đã được phân lập lần đầu. Những nghiên cứu về Papain đã tạo điều kiện cho những tiến bộ lớn trong việc hiểu về các protein.
Năm 1968, Papain trở thành enzyme thứ hai được xác định cấu trúc bằng phương pháp tia X. Năm 1980, cấu trúc không gian ba chiều của nó được xác định.
Qua thời gian, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, Papain ngày càng phát triển, được nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như dược phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm, nông nghiệp, môi trường…
Chiết xuất Đu Đủ
Chiết xuất của Papain là từ nhựa đu đủ. Nhựa đu đủ xanh có chứa một hợp các Protease bao gồm Papain, Chymopapain A, Chymopapain B, Proteinase III, Proteainse IV. Trong đó hàm lượng Papain chiếm cao nhất, khoảng 95% và hoạt tính phân giải của Enzyme này cao hơn Chymopapain gấp nhiều lần.
Ý nghĩa của Chiết xuất Đu Đủ
Papain tác dụng không chỉ trong lĩnh vực y dược, trong các ngành công nghiệp mà còn có ý nghĩa trong lịnh vực sản xuất và đời sống. Với lợi thế nằm trong vùng nhiệt đới, vì thế cây đu đủ là loài cây được trồng khá nhiều tại Việt Nam tạo nguồn Enzyme Papain phong phú.
Chế phẩm Enzyme Papain được sản xuất ngày càng nhiều và được sử dụng hầu hết trong các lĩnh vực như: chế biến thực phẩm, nông nghiệp, chăn nuôi, y tế… Với những lợi ích và giá trị mà enzyme papain đem lại, nó được ứng dụng rộng rãi và thường được dùng trong lĩnh vực chế biến mỹ phẩm. Ngoài ra, Enzyme Papain rất cần cho nhiều lĩnh vực công nghiệp: dược phẩm, hóa chất, kỹ nghệ tơ sợi dệt may, thuộc da, thực phẩm…
Đặc điểm, tính chất của Chiết xuất Đu Đủ
Papain là một enzyme có nguồn gốc thực vật, được tách chiết từ nhựa quả đu đủ xanh (Carica papaya Caricaceae). Nhựa đu đủ xanh có chứa nhiều enzyme protease bao gồm papain, chymopapain Amopapain B, Proteinase III, proteainse IV. Trong đó hàm lượng papain là cao nhất (khoảng 95%) và hoạt tính phân giải của enzyme này cao hơn chymopapain gấp nhiều lần.
Papain đóng vai trò vừa là một endoprotease, vừa là một exoprotease nên chúng thủy phân protein thành các polypeptide và các acid amin. Nó phân cắt một cách ngẫu nhiên các liên kết peptide (-CO-NH-) trong các phân tử protein, polypeptide, thành các amino acid tự do hoặc các peptide phân tử thấp, mà cơ thể có thể hấp thụ được.
Khả năng chịu nhiệt của Papain tương đối cao, nhiệt độ có thể hoạt động tối ưu trong khoảng từ 60oC đến 70oC. C. Các nghiên cứu cho thấy, ở dạng nhựa khô, papain không bị biến tính trong 3 giờ ở 100oC. Còn ở dạng dung dịch, papain bị mất hoạt tính sau 30 phút ở mức nhiệt cao 82,5oC.
Đơn vị hoạt động papain:
Một đơn vị papain (USP) được định nghĩa là lượng papain xúc tác đề giải phóng 1 µg tyrosine trong thời gian 1 phút từ cơ chất casein trong điều kiện của phép thử và ở nồng độ enzyme giải phóng lượng tyrosine 40 µg/ml dung dịch thử.
Ví dụ: Enzyme papain có hoạt lực 6000 USP/G có nghĩa là trong 1 gam bột chứa 6000 đơn vị USP papain.
Độ tan: Enzyme papain ở dạng bột vô định hình hoặc dạng lỏng có màu vàng hay màu nâu nhạt, tùy thuộc phương pháp sấy. Không tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ nhưng tan một phần trong nước hay glycerin.
Nhiệt độ: Enzyme papain có khả năng chịu nhiệt tương đối cao, nhiệt độ có thể hoạt động tối ưu trong khoảng từ 60°C đến 70°C. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, ở dạng nhựa khô, papain không bị biến tính trong 3 giờ ở 100°C. Còn khi ở dạng dung dịch, papain bị mất hoạt tính sau 30 phút ở mức nhiệt cao 82,5°C.
pH: Papain có khả năng hoạt động trong khoảng pH khá rộng từ 4,5 – 8,5. Tuy nhiên, enzyme này dễ bị biến tính trong môi trường acid (pH < 4,5) và trong môi trường kiềm mạnh (pH > 12).
Phản ứng thủy phân của Papain
Papain đóng vai trò vừa là một endo-protease vừa là một exo-protease, nên nó có khả năng phân cắt một cách ngẫu nhiên các liên kết peptide (-CO-NH-) trong các phân tử protein, polypeptide, thành các amino acid tự do hoặc các peptide phân tử thấp mà cơ thể có thể hấp thụ được. Tính đặc hiệu cơ chất của papain rộng, nó có thể thủy phân hầu hết các liên kết peptid, trừ liên kết với proline và với axit glutamic có nhóm -COOH tự do.
Tương tác với các tác nhân hóa học của Chiết xuất Đu Đủ
Chất hoạt hóa Papain: Cystein và EDTA là những chất hoạt hóa papain. Khi có mặt của Cystein nhóm (-SH) của trung tâm hoạt động được hồi phục. Sự hoạt hóa càng tăng khi có sự xuất hiện của các chất có khả năng liên kết với ion kim loại có mặt trong nhựa đu đủ như EDTA. Muốn thu được hoạt tính cao nhất người ta thường dùng hỗn hợp Cystein và EDTA.
Chất ức chế Papain: Papain bị kìm hãm bởi các chất oxy hóa (như O2, O3, H2O2…) và các ion kim loại nặng (như Cu, Pb, Al, Zn…)
Tương tác với các dung môi: Các chất gây biến tính mạnh như TCA 10%, guanidine hydrochloride 6M… làm biến đổi không thuận nghịch về độ quay quang học và hoạt tính của Papain. Tuy nhiên, papain lại khá bền đối với một số dung môi hữu cơ. Độ hoạt động của papain bị suy giảm theo thời gian bảo quản.
Ngoài ra, còn có một số chỉ số khác của enzyme papain cũng được quan tâm
STT | Chỉ số | Giá trị |
1 | Điểm đẳng điện | pI = 8.75 |
2 | Hằng số sa lắng S20 | 2.42 ± 0.04 |
3 | Hằng số phân tán D20 (10-7giây.cm2) | 10.27 ± 0.13 |
4 | Phân tử lượng | 20,700 |
5 | Độ triền quang [α]D20 | -66.7° |
6 | Độ xoắn | 17% |
7 | Vòng hiệu ứng cotton | 290 nm |
8 | Thể tích riêng phần V(mL/g) | 0.724 |
9 | Trị số ma sát f/fo | 1.16 |
Ứng dụng của Chiết xuất Đu Đủ
Papain được ứng dụng làm nguyên liệu thành phần trong các loại dược mỹ phẩm và thực phẩm chức năng. Ngoài ra, nó còn được sử dụng trong nhiều ngành khác như trong chăn nuôi hoặc các công nghiệp như chế biến thực phẩm,…
Các ứng dụng khác trong đời sống của Chiết xuất Đu Đủ
Enzyme là một điều kỳ diệu, dù vẫn có bản chất là protein nhưng nhờ cấu tạo phân tử đặc biệt, chúng mang đến những lợi ích lớn lao trong nhiều lĩnh vực. Thậm chí con người vẫn chưa thể khai phá hết những tiềm năng đó dù là với các enzyme quen mặt.
Đối với papain, ngoài sự đóng góp cho y học như đã nêu trên, enzyme này còn đem lại các lợi ích có tính ứng dụng cao trong đời sống thực tiễn. Đặc biệt là trong công nghiệp, papain phủ sóng mạnh với nhiều mục đích khác nhau, dưới đây là một số phần trọng tâm trong số đó:
– Ứng dụng trong làm mềm thịt: Tất nhiên là với tính chất đặc trưng của mình cùng với một số ưu điểm khác, papain rất được tin dùng trong việc làm mềm thịt dù là ở hộ gia đình hay quy mô công nghiệp.
– Ứng dụng làm nguyên liệu thành phần trong gia công thực phẩm chức năng, sản xuất các loại dược mỹ phẩm. Ngoài ra nó còn được sử dụng nhiều trong sản xuất thuộc da,…
– Có mặt trong các sản phẩm hỗn hợp không kê đơn. Bao gồm các enzyme tiêu hóa khác nhau. Đồng thời cũng được sử dụng như một thành phần trong các chế phẩm phân cắt enzyme…
Công dụng của Chiết xuất Đu Đủ
Hỗ trợ sức khỏe tiêu hóa
Bổ sung enzyme đu đủ được cho là giúp cải thiện rối loạn chức năng đường tiêu hóa và các vấn đề tiêu hóa phổ biến như đầy hơi và táo bón.
Giống như các enzyme protease khác, các nghiên cứu cho thấy papain giúp cơ thể phá vỡ các loại thực phẩm protein, như thịt động vật. Nhưng enzyme này không cần sự có mặt của axit để thực hiện công việc của mình.
Điều này có nghĩa là ngay cả những người bị axit dạ dày thấp, những người thường gặp khó khăn trong việc phá vỡ và tiêu hóa một số loại thịt, có thể được hưởng lợi từ việc bổ sung enzyme đu đủ.
Giảm viêm
Papain đã được chứng minh là làm giảm viêm ở bệnh nhân hen suyễn, viêm khớp và các tình trạng viêm khác. Nghiên cứu được công bố vào năm 2013 trên tạp chí Dinh dưỡng Đánh giá chỉ ra rằng các enzyme phân giải protein, bao gồm papain và trypsin, có thể phá vỡ các phức hợp miễn dịch gây bệnh và thậm chí ngăn chặn sự hình thành của chúng ngay từ đầu.
Điều này có nghĩa là enzyme đu đủ có thể ngăn ngừa viêm nhiễm xảy ra. Do đó, chúng giúp tăng cường thoát bạch huyết và có tác dụng điều tiết trên hệ thống miễn dịch.
Một đánh giá các tài liệu được công bố trên Tạp chí Miễn dịch học cho thấy cả nghiên cứu in vitro và in vivo đều chỉ ra rằng chiết xuất papain và phytochemical liên quan đến đu đủ có đặc tính chống viêm và điều hòa miễn dịch. Nhưng cần nhiều nghiên cứu lâm sàng hơn để hiểu đầy đủ các tác dụng này.
Giảm đau
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng enzyme đu đủ có tác dụng giảm đau ở một số khu vực, bao gồm đau cơ do tập luyện cường độ cao, đau họng và đau liên quan đến bệnh zona.
Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Nha khoa Nhi lâm sàng cho thấy một loại gel dựa trên papain có tên Papacarie có hiệu quả trong việc loại bỏ các mô bị nhiễm ở những bệnh nhân bị sâu răng. Các nghiên cứu cho thấy gel giúp giảm đau và viêm mà không cần gây mê hay khoan trong quá trình nhổ răng.
Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Khoa học Thể thao cho thấy việc bổ sung protease có chứa enzyme đu đủ có thể giúp giảm đau cơ do chạy. Những người tham gia đã sử dụng viên nén protease có chứa 50 miligam papain, ngoài ra còn có các enzyme khác như bromelain, trypsin, amylase và lipase. Sau khi uống 2 viên, 4 lần một ngày trong 4 ngày, người chạy bộ đã nhận thấy khả năng phục hồi vượt trội và giảm đau nhức cơ bắp so với nhóm giả dược.
Ngoài ra, một nghiên cứu của Đức năm 1995 đã đánh giá hiệu quả của sự kết hợp enzyme đu đủ đối với herpes zoster hay bệnh zona. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng chế phẩm enzyme cho thấy hiệu quả giống hệt với acyclovir, một loại thuốc chống vi-rút được sử dụng để điều trị nhiễm virus herpes. Tiêu thụ enzyme này có thể làm giảm đau liên quan đến bệnh zona sau 14 ngày điều trị.
Hỗ trợ chữa lành vết thương
Các sản phẩm enzyme papain tại chỗ thường được sử dụng cho tác dụng chữa lành vết thương của chúng. Mặc dù FDA cảnh báo người tiêu dùng về các phản ứng dị ứng có thể xảy ra khi bôi loại enzyme này.
Có những nghiên cứu sơ bộ hỗ trợ khả năng của enzyme đu đủ để hỗ trợ chữa lành vết thương. Một nghiên cứu trên động vật năm 2010 được thực hiện ở Malaysia cho thấy chất tẩy rửa vết thương dựa trên enzyme này giúp giảm vết thương, thúc đẩy sự lắng đọng collagen và thể hiện tính kháng khuẩn.
Có thể có tác dụng chống khối u
Một nghiên cứu trên động vật được thực hiện ở Ý cho thấy khi những con chuột bị ung thư được tiêm vắc-xin papain, chúng biểu hiện thời gian sống trung bình tăng so với nhóm đối chứng không được tiêm chủng. Tốc độ tăng trưởng, xâm lấn và di căn của khối u ung thư đã bị ức chế ở chuột sau khi được chủng ngừa bởi enzyme này.
Điều trị các tình trạng nhiễm trùng
Papain đã được sử dụng trong chăm sóc vết thương không điều trị vì đặc tính kháng vi-rút và kháng nấm của nó. Dường như enzyme này hoạt động để chống lại nhiễm trùng bằng cách phá hủy lớp protein bảo vệ nấm và virus chống lại các cuộc tấn công. Điều này làm giảm khả năng sinh sản, lây lan và gây nhiễm trùng.
Lưu ý khi sử dụng Chiết xuất Đu Đủ
- Lưu ý chung
Những người bị dị ứng với nhựa mủ hoặc nhựa đu đủ không nên sử dụng Papain. Papain tại chỗ có thể gây phản ứng dị ứng, nổi mụn nước và kích ứng da.
Papain có thể làm giảm lượng đường trong máu. Thận trọng khi sử dụng nếu bị tiểu đường, hạ đường huyết hoặc sử dụng thuốc hoặc các biện pháp tự nhiên làm giảm lượng đường trong máu.
Papain có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Không sử dụng papain nếu dùng thuốc làm loãng máu hoặc bị rối loạn đông máu. Ngừng dùng papain hai tuần trước khi phẫu thuật.
- Lưu ý với phụ nữ có thai
Chưa có báo cáo về tác dụng của thuốc đối với phụ nữ mang thai.
Cũng như nhiều loại thuốc khác, chỉ nên sử dụng trong thai kỳ khi thật sự cần thiết.
- Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Chưa có báo cáo về các vẫn đề đối với trẻ bú mẹ.
Không nên sử dụng Papain bôi vào vị trí tiếp xúc với trẻ sơ sinh.
- Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Không có bằng chứng sử dụng Papain có tác động trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc
Hy vọng với những chia sẻ của Mela về Chiết xuất Đu Đủ qua bài viết trên sẽ hữu ích với bạn. Và đừng quên theo dõi chúng tôi mỗi ngày để không bỏ lỡ bất kỳ thông tin thú vị nào bạn nhé!